Hình ảnh quá trình đúc mẫu chảy (đúc khuôn vỏ mỏng, đúc mẫu cháy, đúc mẫu sáp)
1. Đúc mẫu chảy
Đúc mẫu chảy là một phương pháp đúc tiên tiến được phát minh vào năm 1958 bởi ông H.F.Shroyer người Mỹ, đúc mẫu chảy còn được gọi với các tên khác như đúc khuôn vỏ mỏng, đúc mẫu cháy, đúc mẫu sáp. Về ý tưởng, là tạo ra một mẫu sáp có hình dánh giống hệt sản phẩm kim loại cần đúc. Sau đó, sẽ tạo lớp vỏ mỏng bao quanh mẫu sáp và sau khi sấy khô lớp vỏ bao quanh mẫu sáp, mẫu sáp sẽ được nung nóng và chảy thoát ra khỏi lớp vỏ bên ngoài. Kết quả là để lại khoảng trống bên trong vỏ mỏng chính là lòng khuôn. Sau đó, kim loại nóng chảy (inox, thép hợp kim, gang, hợp kim nhôm, hợp kim đồng, bất kể kim loại nào có thể đúc...) sẽ được rót vào lòng khuôn bên trong lớp vỏ để hình thành sản phẩm đúc. Chính vì vậy, phương pháp đúc mẫu chảy còn được gọi là đúc vỏ mỏng. Thông thường, tùy theo kích cỡ sản phẩm đúc, chiều dày thành sản phẩm đúc, mức độ phức tạp về kết cấu mà người ta thường ghép một số mẫu sáp cùng với nhau để đúc nhiều sản phẩm trong cùng 1 lần rót kim loại. Đối với các sản phẩm lớn, thì thường chỉ đúc số ít sản phẩm.
Một số lưu ý khi đúc mẫu chảy:
Yêu cầu của sáp:
• Nhiệt độ sáp chảy thấp để đảm bảo sáp dễ thoát ra khỏi vỏ mỏng. (khoảng 55 – 90 độ C). Tuy nhiên,
• Mẫu bền, co giãn ít, ổn định kích thước dưới nhiệt độ thường.
• Tạo độ bám huyền phù tốt.
3. Những chi tiết thường đúc mẫu chảy:
Những chi tiết đúc phức tạp, hay trong sản xuất hàng loạt để chế tạo các dụng cụ như dao phay, dao chuốt; chế tạo các loại bánh răng; líp xe đạp; đĩa moto; các phụ tùng trong máy nổ… vật đúc có khối lượng từ 0,02 ÷ 100kg; chiều dày đến 0,3mm và đường kính lỗ đến 2mm.
4. Lớp vỏ gốm
Huyền phù là hỗn hợp của thạch cao (chất kết dính) và bột cát thạch anh (chất chịu lửa) nếu đúc hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp. Nếu đúc hợp kim có nhiệt độ nóng chảy cao, hỗn hợp huyền phù gồm sillimanite hoặc bột zircon (chất chịu lửa) và silica (chất kết dính). Tùy vào mức độ nhẵn của hốc khuôn mà thêm vào sillimanite và ethyl silicate cho phù hợp. Thành phần của huyền phù thay đổi từ lớp vỏ trong ra ngoài. Khuôn có thể được dùng trực tiếp để đúc những chi tiết nhẹ (đúc vỏ mỏng) hoặc được đặt vào khuôn lớn, bao phủ bằng cát để đúc những chi tiết lớn hơn (đúc khuôn cát).
Hỗn hợp làm vỏ gốm:
+ 1kg: nước thủy tinh
+ 400g: bột thạch anh ( vật liệu chịu lửa)
+ 100g:bentonite (tăng khả năng chịu lửa và kết dính )
Trước khi rót kim loại vào, khuôn cần được nung lên 900 – 1000ºC để loại bỏ hết sáp dư, làm cứng chất kết dính. Ngoài ra, nung khuôn còn giúp kim loại lỏng điền đầy khuôn hoàn toàn.
5. Phương pháp này có ưu nhược điểm so với đúc trong khuôn cát như sau:
Ưu điểm:
- Đúc trong khuôn mẫu chảy là một phương pháp mới nhiều ưu điểm. So với đúc bằng khuôn cát, đúc mẫu chảy có thể làm được các chi tiết phức tạp, có thành mỏng, chất lượng bề mặt cao, giảm đáng kể lượng gia công cơ khí, nhiều chi tiết đúc xong có thể sử dụng ngay. Đúc mẫu chảy có thể làm được các sản phẩm có trọng lượng từ vài gram đến vài chục kilogram.
- Đúc được những hợp kim khó chảy như thép không rỉ, thép gió…
- Độ chính xác và độ bóng bề mặt vật đúc rất cao vì: độ chính xác của mẫu chảy lớn, không có mặt phân khuôn nên không có sự sai lệch khuôn và khuyết tật do lắp ráp khuôn gây ra, không có nguyên công rút mẫu nên giảm được sai số do việc rút mẫu, giảm đáng kể lượng dư gia công cơ khí, rót kim loại lỏng vào khuôn đã được nung nóng nên giảm ứng suất nhiệt do đó vật đúc ít bị nứt, cong vênh.
- Giảm thời gian gia công cơ khí
Nhược điểm:
• Cường độ lao động cao
• Chu trình sản xuất dài,
• Giá thành chế tạo kôn cao.
• Khuôn chỉ đúc được một lần
Xem thêm:
Sản phẩm đúc mẫu chảy, đúc thép, đúc kim loại, đúc inox, đúc nhôm, đúc đồng EuroCAST
Sản phẩm đúc mẫu chảy
Quy trình đúc mẫu chảy
Đúc mẫu chảy Inox, đúc mẫu chảy inox 304, đúc mẫu chảy Inox 316
Catalog sản phẩm đúc mẫu chảy
Nhà máy đúc mẫu chảy, đúc kim loại EuroCAST